Nói về chủ đề này ,còn rất nhiều bạn hay nhầm lẫn và khó khăn trong việc hạch toán. Sau đây 3A Việt Nam sẽ giúp các bạn phân biệt giữa chiết khấu thương mại và chiết khấu thanh toán để giúp cho các bạn có một sự nhận định đúng về khái niệm này cũng như cách hạch toán đối với bên mua và bên bán.
1. Chiết khấu thanh toán
Chính là khoản mà người bán giảm trừ cho người mua khi thanh toán trước thời hạn ( không liên quan gì đến hàng hóa mà chỉ liên quan đến thời hạn thanh toán và thỏa thuận giữa người mua và người bán nên không thể ghi giảm giá trị hàng hóa tăng giá vốn được.)
- Chiết khấu thanh toán được hạch toán khi khách hàng thanh toán trong hoặc trước thời hạn mà 2 bên đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán.
*Với bên bán thì chiết khấu thanh toán đưa vào tài khoản 635-chi phí hoạt động tài chính, hạch toán:
Nợ TK 111/112:
Nợ TK 635:
Có TK 511:
Có TK 3331:
*Với bên mua thì chiết khấu thanh toán đưa vào tài khoản 515-doanh thu hoạt động tài chính, hạch toán:
Nợ TK 152/153/...:
Nợ TK 133:
Có TK 111/112:
Có TK 515:
2.Chiết khấu thương mại
Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm tiền cho người mua do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
Khoản chiết khấu thương mại thường được hạch toán vào tài khoản 521 và ghi giảm trừ doanh thu.
- Chiết khấu thương mại được hạch toán khi khách hàng mua với số lượng lớn, đạt hoặc vượt định mức mà bên bán đặt ra.
*Số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh tại bên bán:
Nợ TK 521:
Nợ TK 3331:
Có TK 111/112/131:
+Kết chuyển
Nợ TK 511:
Có TK 521:
*Đối với bên mua
Nợ TK 152/153...:
Nợ TK 133:
Có TK 111/112/331
Hãy liên hệ với chúng tôi để biết thêm chi tiết
Hotline: 024 3791 8098
Ms. Thắm: 0393.923.563
Mr. Hoàng: 0987.904.052